Đề bài: Soạn bài Nhớ rừng của Thế Lữ
Bài làm
Câu 1. Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn.
Bài thơ được tác giá chia thành 5 đoạn:
Đoạn 1. Từ đầu đến “Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”: Lòng uất hận, căm hờn, ngao ngán vì bị giam cầm của chú hổ.
Đoạn 2. Từ “Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ” đến “Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi”: Nỗi nhớ núi rừng tự nhiên của chú hổ.
Đoạn 3. Từ “Nào đâu những đêm vùng bên bờ suối” đến “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”: Nỗi nhớ vể một thời oanh liệt, vang dội, tự do.
Đoạn 4. Từ “Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu” đến “Của chốn ngàn năm cao cả, âm u”: Sự căm ghét, phẫn uất đối với khu vườn nhỏ hẹp, giả dối.
Đoạn 5. Còn lại: Giấc mơ và niềm khao khát được tự do, trở lại chốn rừng xưa.
Câu 2. Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa” (đoạn 2 và đoạn 3).
- Hãy phân tích từng cảnh tượng.
- Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rỏ cái hay của hai đoạn thơ này.
- Qua sự đối lập sâu sác giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được biểu hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?
Cảnh tượng vườn bách thú là nơi chú hổ sinh sống hiện tại, nơi đây có những cảnh vật giả dối, sự tù đày, quẫn bách và sự giễu cợt, con mắt soi mói của những người qua lại nhìn ngó. Cảnh tượng ấy khác xa với cảnh tượng núi rừng hùng vĩ, oai nghiêm nơi chú hổ sinh ra và đã từng ngự trị. Đó là nơi bóng cả cây già, với thiên nhiên hùng vĩ, trong lành, oai nghiêm “cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, khi thét khúc trường ca dữ dội”.
Nếu như đoạn đầu chủ yếu miêu tả tâm trạng ngao ngán, căm hờn của con hổ khi sa cơ, lâm vào cảnh tù hãm trong vườn bách thú. Con hổ cảm thấy nhục nhã, chán ngán khi phải “làm trò lạ mắt”, “thứ đồ chơi” của đám người ngạo mạn; bị coi ngang hàng với bọn “dở hơi”, “vô tư lự”. Đoạn 4 miêu tả cảnh vườn bách thú là một nơi đơn điệu, buồn chán, giả tạo, được sửa sang dưới bàn tay của con người: Hoa chăm, cỏ xén, lôi phẳng, cây trồng.
Đoạn 2, đoạn 3 lại miêu tả cảnh thiên nhiên núi rừng hoang sơ đại ngàn, lớn lao và phi thường: “bóng cả, cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”, “lá gai, cỏ sắc”. Chính trong bối cảnh ấy chú hổ là vị chúa sơn lâm oai hùm, lẫm liệt dám tung hoành, hống hách. Chú hổ lúc này là chúa tể của muôn loài, ngự trị và thống trị cả giang san núi rừng.
Đoạn 2 và đoạn 3 sử dụng những từ ngữ, hình ảnh và giọng điệu thơ đầy sáng tạo nghệ thuật độc đáo.
Từ ngữ được sử dụng trong đoạn này phần nhiều là từ Hán Việt, có rất nhiều từ diễn tả trạng thái cảm xúc: nhớ, nào đâu, đâu những; than ôi.
Hình ảnh thơ là những hình ảnh huy hoàng: rừng đại ngàn hoang vu, hùng vĩ, bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, lá gai, cỏ sắc, đêm vàng bờ suối, cây xanh nắng gội,…
Giọng điệu bài thơ phong phú, giàu sức biểu cảm, khi u uất, bực dọc, dằn vặt, khi say sưa, tha thiết, hùng tráng.
Qua sự đối lập giữa các đoạn thơ có thể thấy được tâm trạng chú hổ là vô cùng chán chường, đau đớn, căm phẫn với thực tại và nhớ nhung mong mỏi về một quá khứ vang dội. Tâm trạng ấy cũng giống với tâm sự của người dân Việt Nam đương thời, cảm thấy ngột ngạt, chán ghét, phẫn uất với thực tại xã hội tù túng, mong muốn được sống tự do thoát khỏi cảnh nô lệ.
Câu 3. Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”. Việc mượn lời đó có tác dụng thế nào trong việc thê hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ?
Tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú vì hổ là con vật dũng mãnh uy nghiêm, sống theo bản năng trong môi trường đại ngàn của chính mình. Con hổ dũng mãnh là vậy nhưng lại bị bắt nhốt làm trò cười mua vui cho thiên hạ. Hoàn cảnh ấy khiến tác giả liên tưởng và mượn nó để thể hiện tâm sự của một lớp thanh niên trí thức yêu nước đương thời, khao khát tự do, căm phẫn trước xã hội thực tại, một xã hội thực dân, tay sai tù túng, giả dối, ngột ngạt. Cách nói bóng bẩy, kín đáo ấy cũng là tâm sự của tác giả và người dân Việt Nam nói chung trong cảnh nước mất, nhà tan.
Câu 4. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tường chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dàn vật bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cường được” (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.
Có thể hiểu lời nhận xét của Hoài Thanh theo hai ý: một là lời thơ của Thế Lữ mãnh liệt, cảm xúc tuôn trào, những câu từ đầy xúc cảm, đầy tâm trạng, ấn tượng; thứ hai là những lời thơ ấy được tác giả vận dụng, ứng biến một cách linh hoạt, chính xác, hiệu quả để thể hiện ý tứ của mình. Những ngôn từ, lời lẽ từ hùng hồn đến mềm mại, âm vang, hồi tưởng đều được tác giả khéo léo vận dụng, sáng tạo đúng như đang điều khiển một đội quân ngôn từ của mình.